Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh có thể là hàng hóa như nông sản, kim loại, v,v.. hoặc công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất, v.v.
2. Chứng khoán phái sinh nào đang giao dịch tại thị trường Việt Nam?
Chứng khoán phái sinh bao gồm 4 loại chính:
Hợp đồng kỳ hạn: là một thỏa thuận giữa hai bên tham gia để mua và bán một loại tài sản ở một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá được xác định trước ngay ở thời điểm hiện tại.
Hợp đồng tương lai: là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa, niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
Hợp đồng quyền chọn: Người nắm giữ hợp đồng quyền chọn có quyền, nhưng không có nghĩa vụ, mua hoặc bán một loại tài sản cơ sở tại một thời điểm nhất định trong tương lai theo mức giá được xác định trước. Người bán hợp đồng có nghĩa vụ thực hiện giao dịch khi người nắm giữ hợp đồng chọn thực hiện quyền. Hợp đồng quyền chọn bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán.
Hợp đồng hoán đổi: Hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận giữa hai bên về việc hoán đổi các dòng tiền phát sinh từ các công cụ tài chính trong tương lai. Hợp đồng sẽ quy định rõ thời điểm hoán đổi dòng tiền và phương pháp tính toán cụ thể.
Trong đó, hợp đồng tương lai (HĐTL) là sản phẩm chứng khoán phái sinh đầu tiên được niêm yết và giao dịch trên thị trường Việt Nam, cụ thể là HĐTL trên chỉ số cổ phiếu VN30.
Mỗi hợp đồng tương lai (HĐTL) có một mã giao dịch riêng tương tự như cổ phiếu, được quy ước theo quy tắc nhất định bao gồm các thông tin:
[Tên tài sản cơ sở][F][Thời gian đáo hạn]
Ví dụ: HĐTL có mã VN30F2109. Trong đó: “VN30” là chỉ số VN30, F là hợp đồng tương lai, “21” là năm đáo hạn của hợp đồng (2021) và “09” là tháng đáo hạn của hợp đồng.
HĐTL chỉ số VN30 giao dịch với 4 mã tương ứng 4 tháng đáo hạn : Tháng hiện tại, tháng kế tiếp, 2 tháng cuối 2 quý gần nhất.
3. Thông số áp dụng cho HĐTL chỉ số
STT |
NỘI DUNG THÔNG SỐ |
CÁC MỨC QUY ĐỊNH (Dành cho KH trong nước) |
GHI CHÚ |
1 |
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu VSD |
13% |
|
2 |
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu tại VCSC |
17.3%
|
|
3 |
Tỷ lệ giao dịch tối đa trên tổng giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ (Mức 1) |
75% |
|
4 |
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ duy trì (Mức 2) |
85% |
Khi tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ thực tế > Mức 2 và <Mức 3, Khách hàng có 1 ngày làm việc để bổ sung ký quỹ. Sau thời hạn này VCSC sẽ tự động điều chuyển tiền từ tài khoản của Khách hàng tại VCSC lên VSD hoặc ngược lại để bổ sung ký quỹ và/hoặc thực hiện đóng vị thế bắt buộc để đưa tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ của tài khoản về Mức 1. |
5
|
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ xử lý (Mức 3) |
90% |
Ngay khi tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ thực tế ≥ Mức 3, VCSC sẽ tự động điều chuyển tiền từ tài khoản của Khách hàng tại VCSC lên VSD hoặc ngược lại để bổ sung ký quỹ và/hoặc thực hiện đóng vị thế bắt buộc để đưa tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ của tài khoản về Mức 1 |
6 |
Giới hạn vị thế tối đa cho Khách hàng cá nhân |
5.000 hợp đồng |
|
7 |
Giới hạn vị thế tối đa cho Khách hàng tổ chức |
10.000 hợp đồng |
|
8 |
Giới hạn vị thế tối đa cho nhà đầu tư chuyên nghiệp |
20.000 hợp đồng |
|
4. Quy định giao dịch
Giao dịch từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Giờ Giao Dịch |
Phương Thức Giao Dịch |
Lệnh sử dụng (*) |
8h45 – 9h00 |
Khớp lệnh định kỳ mở cửa |
ATO, LO Không được hủy lệnh |
9h00 – 11h30 |
Khớp lệnh liên tục phiên sáng |
LO, MOK, MAK, MTL Được hủy lệnh |
11h30 - 13h00 |
Nghỉ giữa phiên |
|
13h00 - 14h30 |
Khớp lệnh liên tục phiên chiều |
LO, MTL, MOK, MAK Được hủy lệnh |
14h30 - 14h45 |
Khớp lệnh định kỳ đóng cửa |
ATC, LO Không được hủy lệnh |
8h45 - 11h30 & 13h00 - 14h45 |
Giao dịch thỏa thuận |
Lệnh thỏa thuận |
(Tìm hiểu về các loại lệnh tại đây)
5. Đơn vị yết giá, đơn vị giao dịch và giới hạn lệnh
Đơn vị giao dịch: 1 hợp đồng
Đơn vị yết giá: 0,1 điểm chỉ số (tương đương 10.000đồng)
Giới hạn lệnh:
- Tối thiểu: 1 hợp đồng/ lệnh
- Tối đa: 500 hợp đồng/ lệnh
6. Biên đô giao dịch
Biên độ dao động giá quy định trong ngày: ± 7% so với giá tham chiếu
- Giá trần (Giá tối đa) = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động giá)
- Giá sàn (Giá tối thiểu) = Giá tham chiếu x (100% - Biên độ dao động giá)
- Giá tham chiếu là giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
7. Ngày đáo hạn HĐTL
Tháng đáo hạn: Tháng hiện tại, tháng kế tiếp, 2 tháng cuối 02 quý tiếp theo
Ngày giao dịch cuối cùng của HĐTL: Là ngày thứ Năm lần thứ ba trong tháng đáo hạn, nếu trùng vào ngày nghỉ thì ngày giao dịch cuối cùng của hợp đồng đáo hạn tháng đó sẽ được điều chỉnh sang ngày giao dịch liền trước đó.
8. Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền
Thanh toán lãi lỗ vị thế: Ngày làm việc tiếp theo, ghi tăng/ giảm tiền trên tài khoản khách hàng tương ứng với các khoản lãi/ lỗ vị thế.
Thanh toán khi đáo hạn: Ngày làm việc liền sau ngày giao dịch cuối cùng, ghi tăng/ giảm tiền trên tài khoản khách hàng tương ứng với giá trị lãi/ lỗ khi thực hiện tất toán hợp đồng.
9. Giao dịch HĐTL có gì khác giao dich cổ phiếu
Việc giao dịch Hợp đồng đồng tương lai diễn ra tương tự so với giao dịch cổ phiếu. Nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch thông qua giao dịch khớp lệnh hoặc giao dịch thoả thuận.
Các Hợp đồng tương lai sẽ có bảng giá riêng biệt (Bảng giá Phái Sinh), nhà đầu tư dựa trên kỳ vọng của mình vào xu hướng của chỉ số có thể đặt lệnh và khớp lệnh để tham gia vào Hợp đồng tương lai. Tương tự như cổ phiếu, nhà đầu tư kỳ vọng chỉ số tăng sẽ mua hợp đồng tương lai chỉ số, nhà đầu tư kỳ vọng chỉ số giảm sẽ bán hợp đồng tương lai chỉ số.
Một điểm khác biệt là các hợp đồng tương lai sẽ đáo hạn, do đó nhà đầu tư khi tham gia giao dịch cần lưu ý chọn hợp đồng có tháng đáo hạn phù hợp.
Đối với cổ phiếu trên thị trường cơ sở, nhà đầu tư muốn mua cổ phiếu cần phải có đủ số tiền, và nhà đầu tư muốn bán cổ phiếu phải có đủ số cổ phiếu trước khi giao dịch. Tuy nhiên, đối với Hợp đồng tương lai, nhà đầu tư không cần có đủ toàn bộ số tiền để tham gia vị thế mua, hoặc không cần nắm giữ tài sản cơ sở để tham gia vị thế bán. Nhà đầu tư khi giao dịch Hợp đồng tương lai, đối với cả bên mua và bên bán, sẽ cần làm quen với hai hoạt động chính trong Giao dịch hợp đồng tương lai: Ký quỹ và thanh toán hàng ngày.
10. Ký Quỹ
Ký quỹ là một trong những điểm khác biệt của giao dịch chứng khoán phái sinh so với giao dịch cổ phiếu. Ký quỹ trong giao dịch chứng khoán phái sinh đóng vai trò như một khoản đặt cọc để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của hai bên khi tham gia hợp đồng. Trung tâm lưu ký sẽ quy định tỉ lệ ký quỹ ban đầu cho mỗi loại hợp đồng khác nhau.
Tỉ lệ ký quỹ ban đầu do trung tâm lưu ký quy định sẽ nêu rõ nhà đầu tư phải ký quỹ bao nhiêu phầm trăm giá trị hợp đồng trước khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh.
Nhà đầu tư không có đủ số tiền ký quỹ như yêu cầu có thể bị gọi ký quỹ, và phải nộp đầy đủ ký quỹ để có thể tiếp tục nắm giữ vị thế đối với Hợp đồng tương lai.
11. Nhà đầu tư cần lưu ý khi giao dịch chứng khoán phái sinh
Khi giao dịch chứng khoán phái sinh, sau khi đã nắm giữ vị thế, nhà đầu tư cần theo dõi hai loại tỷ lệ: Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ và tỷ lệ tài khoản phái sinh.
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ = Giá trị ký quỹ yêu cầu/Giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ
Tỷ lệ sử dụng tài khoản phái sinh = Giá trị ký quỹ yêu cầu/Giá trị tài sản ròng hợp lệ
Giá trị ký quỹ yêu cầu = IM + VM + DM
Trong đó:
- IM: Ký quỹ ban đầu theo quy định của Trung tâm lưu ký.
- VM: Giá trị lỗ ròng phát sinh trong phiên (nếu có).
- DM: Ký quỹ chuyển giao, dùng thay cho IM đối với các hợp đồng phái sinh chuyển giao vật chất đến ngày đáo hạn.
- Giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ: Số tài sản ký quỹ hợp lệ đã nộp lên Trung tâm lưu ký.
- Giá trị tài sản ròng hợp lệ: Số tài sản ký quỹ hợp lệ đã nộp lên Trung tâm lưu ký + tiền tại VCSC – nợ tại VCSC
VCSC sẽ quy định các mức an toàn, cảnh báo và xử lý đối với từng tỷ lệ này:
- Mức an toàn: Nhà đầu tư sẽ được giao dịch chứng khoán phái sinh tối đa cho tới khi tỷ lệ đạt mức an toàn này.
- Mức cảnh báo: Khi vượt quá mức này, VCSC sẽ gọi bổ sung ký quỹ và nhà đầu tư phải nộp thêm ký quỹ hoặc đóng bớt vị thế để tỷ lệ về thấp hơn hoặc bằng mức an toàn.
- Mức xử lý: Tài khoản của nhà đầu tư sẽ bị xử lý đóng vị thế nếu vượt quá mức này.