Tuy nhiên việc hiểu rõ và quản lý được tốt các khoản phí này sẽ giúp chúng ta tiết kiệm được một số tiền đáng kể trong quá trình giao dịch và đồng thời có thể tiết kiệm dùng cho việc tái đầu tư. Vậy hãy cùng VCSC tìm hiểu về các khoản phí này nhé!
Phí giao dịch chứng khoán là gi?
Phí giao dịch chứng khoán là chi phí mà nhà đầu tư phải trả khi mua hoặc bán chứng khoán ( khớp lệnh mua & bán ) . Phí này sẽ do công ty chứng khoán thu dựa trên cơ sở làm dịch vụ trung gian để hỗ trợ khách hàng thực hiện thành công các giao dịch chứng khoán. Và cũng được gọi là phí môi giới Chứng khoán (Broker Fee) – Đây là một trong các khoản thu nhập từ dịch vụ của các công ty chứng khoán.
Phí giao dịch chứng khoán sẽ tính trên phần trăm giá trị giao dịch của khách hàng, và được công ty chứng khoán quy định dựa vào giá trị giao dịch được xác định tại một thời điểm cụ thể (thường là theo ngày/tháng) . Đồng nghĩa là nhà đầu tư càng giao dịch nhiều, giá trị giao dịch càng lớn thì mức phí sẽ càng thấp. Điều này sẽ thúc đẩy khách hàng giao dịch nhiều, gia tăng thanh khoản cho thị trường, tốc độ quay vòng nguồn vốn được đẩy mạnh.
Cơ sở pháp lý để áp dụng mức phí giao dịch chứng khoán
Theo thông tư số 128/2018/TT-BCT, ngày 27/12/2018, quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các công ty tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam và thông tư số 127/2018/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán áp dụng Sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam cụ thể như sau:
Phí dịch vụ môi giới mua, bán cổ phiếu : tối đa là 0,5% /giá trị giao dịch
Phí dịch vụ môi giới hợp đồng tương lai : tối đa 15.000đ/HĐ tương lai (Phái sinh). (Không quy định mức tối thiểu)
Việc bỏ mức sàn phí giao dịch trong quy định sau này đã giúp cho việc cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán càng trở nên khốc liệt khi đưa ra hàng loạt các mức phí giao dịch hấp dẫn thậm chí là áp dụng cả 0% phí giao dịch trong thời gian đầu nhằm thu hút nhà đầu tư. Thông thường trên thị trường hiện nay sẽ áp dụng mức phí dao động trong khoảng từ 0.15% - 0.3%, tùy thuộc vào từng vị thế công ty, giá trị giao dịch của khách hàng và vị thế của họ. Bên cạnh đó một công ty chứng khoán cũng sẽ tồn tại nhiều mức phí khác nhau dựa trên nhiều yếu tố, chứ không duy trì duy nhất một mức phí.
Các loại phí giao dịch chứng khoán
Đối với nhà đầu tư các nhân, khi giao dịch chứng khoán thường gặp phải các loại phí sau:
- Phí giao dịch ( phí phải trả nhiều nhất )
- Phí lưu ký
- Phí nhận Cổ tức ( Nếu có )
Để hiểu rõ hơn từng loại phí chúng ta sẽ đi vào chi tiết:
Phí giao dịch và nguyên tắc tính phí
Phí giao dịch này sẽ áp dụng ngay cả khi nhà đầu tư mua và bán. Thời điểm tính phí sẽ là ngay khi đặt lệnh và sẽ được trừ khi giao dịch thành công. Và loại phí này thu trên cơ sở % giá trị giao dịch trong ngày của khách hàng. Phí giao dịch được tạm trừ khi đặt lệnh và sẽ thực sự trừ khi khớp lệnh
Ví dụ : 1. Giả sử nhà đầu tư mua 1000 cổ phiếu VCI với mức giá 100.000VNĐ/CP, phí giao dịch công ty chứng khoán đang áp dụng là 0.25% (thông thường từ 0.15% - 0.4%), khi đó :
Số tiền phải bỏ ra để mua cổ phiếu = 1.000CP * 100.000VNĐ = 100.000.000VNĐ
Phí giao dịch khi khớp lệnh mua 1.000CP VCI = 100.000.000VNĐ * 0.25% = 250.000VNĐ
Như vậy khi đặt mua thành công 1.000 CP VCI thì ngay lập tức công ty chứng khoán sẽ tạm giữ ngay số tiền trong tài khoản là 100.000.000 + 250.000 = 100.250.000VNĐ , nếu tài khoản nhà đầu tư ít hơn khoản tiền này thì lệnh sẽ không được đặt , nếu đặt lệnh khớp thì số tiền đó sẽ được trừ ngay lập tức, trường hợp không khớp thì số tiền sẽ được hoàn lại vào tài khoản
- Giả sử cố phiếu VCI lên 105.000VNĐ, nhà đầu tư quyết định bán ra:
Khi đó số tiền thu về = 1.000CP * 105.000VNĐ = 105.000.000VNĐ
Phí giao dịch khi khớp lệnh bán 1.000CP VCI = 105.000.000 * 0.25% = 262.500VNĐ
Ngoài ra nhà đầu tư còn phải chịu thêm một khoản được xem là chi phí đó chính là thuế thu nhập cá nhân nhà nước sẽ thu : 0.1% dựa trên tổng giá trị giao dịch ( 0.1% là mức áp dụng cứng )
= 105.000.000 * 0.1% = 105.000VNĐ
Cả mua và bán phí nhà đầu tư phải chịu = 250.000 + 262.500 + 105.000= 617.500 VNĐ
Phí lưu ký và nguyên tắc tính phí
Lưu ký chứng khoán là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao và ghi nhận sở hữu chứng khoán trên hệ thống tài khoản tại Trung tâm lưu ký chứng khoán (VSD) nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích liên quan đến chứng khoán của người sở hữu.
Theo quy định của Luật chứng khoán, chứng khoán của công ty đại chúng (bao gồm chứng khoán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và chứng khoán của các công ty đại chúng chưu niêm yết) phải được lưu ký tập trung tại VSD trước khi thực hiện giao dịch.
Phí lưu ký chứng khoán là khoản chi phí nộp cho VSD để đảm bảo quyền sở hữu chứng khoán trên tài khoản của khách hàng tại các Công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán sẽ đóng vai trò là thu hộ chi phí lưu ký cho VSD và chi phí này sẽ được tính toán vào ngay giao dịch cuối cùng của tháng, công ty chứng khoán sẽ tiến hành thu phí toàn bộ khách hàng và sau đó sẽ được công ty chứng khoán nộp lại cho Trung tâm lưu ký chứng khoán
Theo thông tư số Số: 127/2018/TT-BTC ban hành ngày 12/12/2018 quy định về phí lưu ký chứng khoán: Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm: 0.3 đồng/cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm/tháng
Như vậy nếu nhà đầu tư nắm giữ 1.000CP VCI thì phí lưu ký chứng khoán sẽ phải trả hàng tháng là 300 đồng . Phí lưu ký này sẽ được tính khi nhà đầu tư thực sự sở hữu cổ phiếu ( T+2 ) và cũng tương tự đối với khi bán.
Phí nhận cổ tức
Thực chất đây là khoản thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho nhà nước khi các cổ đông đang nắm giữ cổ phiếu của công ty được chia cổ tức bằng tiền mặt hay cổ phiếu, và dù cho tên gọi là gì thì đây vẫn là một khoảng mà nhà đầu tư phải trả nên tôi xin được phép gọi là một khoản phí.
Vậy cổ tức là gì ?
Theo Khoản 5, Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2020, Cổ tức được hiểu là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính. Điều này có thể hiểu đơn giản là khi công ty làm việc hiệu quả tạo ra lợi nhuận thì một phần lợi nhuận đó sẽ được chi trả cho các cổ đông được gọi là cổ tức. Nhà đầu tư khi nhận cổ tức có nghĩa vụ phải nộp thuế Thu nhập cá nhân theo điểm b, khoản 3, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC có qui định về thu nhập từ đầu tư vốn.
Mức áp dụng này là 0.5% trên tổng giá trị thu nhập được nhận
Ví dụ : Giả sử nhà đầu tư đang nắm giữ 1000 CP VCI với mệnh giá 10.000VNĐ/CP và nhận được thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ là 20% mệnh giá. Điều này đồng nghĩa với việc với mỗi cổ phiếu nắm giữ nhà đầu tư sẽ nhận được :
Cổ tức tiền mặt nhận được = 10.000VNĐ * 20% *1000 CP = 2.000.000VNĐ
Thuế thu nhập phải nộp = 2.000.000 * 5% = 100.000VNĐ
Thưc nhận = 2.000.000 – 100.000 = 1.900.000VNĐ
Đây là trường hợp chi trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ được công ty chứng khoán tính toán và giữ lại phần thuế phải nộp. Ngược lại đối với chi trả cổ tức bằng cổ phiếu thì chỉ nộp thuế khi có phát sinh giao dịch liên quan đến cổ phiếu này.
Phí giao dịch, công cụ cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán
Sau khi đã hiểu được về các loại phí khi tham gia giao dịch chứng khoán, chắc hẳn không khó để nhận ra phí giao dịch chính là loại phí nhiều nhất và cũng là phí cao nhất mà các nhà đầu tư phải chịu. Nên việc tìm kiếm một công ty chứng khoán với mức phí giao dịch thấp đi kèm với chất lượng dịch vụ hàng đầu là điều tiên quyết mà nhà đầu tư phải xem xét khi mở tài khoản chứng khoán và giao dịch.
Đa số các công ty chứng khoán hiện này đều áp dụng các mức phí giao dịch trong khoảng từ 0.15% - 0.4%, tuy nhiên đều bị ràng buộc bởi các quy định về giá trị giao dịch trong ngày theo các mức như giao dịch dưới 100 triệu , từ 100 triệu đến 500 triệu và trên 500 triệu. Điều này có nghĩa nhà đầu tư càng giao dịch nhiều thì chi phí giao dịch sẽ càng thấp và ngược lại.
Đơn cử về biểu phí tại các công ty giao dịch như sau:
CTY chứng khoán hiện tại top 1 thị phần:
Tổng giá trị giao dịch (ngày) |
Đặt qua kênh online |
Qua nhân viên |
Dưới 100 triệu đồng |
0.25% |
0.35% |
Từ 100 đến 500 triệu đồng |
0.30% |
|
Từ 500 triệu đồng trở lên |
0.25% |
CTY chứng khoán khác cũng tương tự :
Tổng giá trị giao dịch (ngày) |
Đặt qua kênh online |
Qua nhân viên |
Dưới 100 triệu đồng |
0.20% |
0.30% |
Từ 100 đến 300 triệu đồng |
0.27% |
|
Từ 300 đến 500 triệu đồng |
0.25% |
|
Từ 500 đến dưới 1 tỷ |
0.22% |
|
Từ 1 tỷ đến dưới 2 tỷ |
0.20% |
|
Từ 2 tỷ trở lên |
0.15% |
Trên đây là ví dụ về biểu phí của các công ty top đầu thị phần môi giới chứng khoán. Có thể nói phí giao dịch khá cao thậm chí là khá lằng nhằng với rất nhiều mức phí cho các giá trị giao dịch tương ứng. Mục đích chính vẫn là thúc đẩy giao dịch với giá trị lớn và mang lại nguồn lợi cho công ty chứng khoán. Tuy nhiên đi cùng với mức phí cao thì liệu chất lượng dịch vụ có đảm bảo và liệu còn giải pháp nào tiết kiệm hơn cho các nhà đầu tư ?
Lời kết :
Với những thông tin đã được cung cấp ở trên, thì phần nào các nhà đầu tư đã nắm bắt và hiểu được các loại phí gặp phải trong quá trình giao dịch chứng khoán, qua đó sẽ tìm ra cho mình công ty chứng khoán phù hợp để giao dịch cũng như tiết kiệm chi phí.
-------------------------------