1- Mẫu hình đảo chiều 3 đỉnh (Triple Top reversal)
Triple Top Reversal là một mô hình đảo chiều giảm giá thường được tìm thấy trên biểu đồ thanh, biểu đồ đường và biểu đồ hình nến. Có ba mức cao bằng nhau theo sau là sự phá vỡ bên dưới hỗ trợ. Là các mẫu hình đảo chiều chính, các mẫu hình này thường hình thành trong khoảng thời gian từ 3 đến 6 tháng.
Xu hướng trước mẫu hình: Với bất kỳ mô hình đảo chiều nào, nên có một xu hướng hiện tại để đảo ngược. Trong trường hợp "triple top", một xu hướng tăng sẽ xuất hiện trước khi hình thành.
Ba đỉnh cao: Cả ba mức cao phải hợp lý, đều nhau và đánh dấu những bước ngoặt rõ ràng để thiết lập mức kháng cự. Các mức cao không nhất thiết phải bằng nhau, nhưng phải tương đương với nhau một cách hợp lý.
Volume: Khi mẫu hình triple top đang hình thành, volume thường xu hướng giảm. Volume giảm cho thấy sự đuối sức của phe mua, phe mua không đủ sức để vượt lên trên đường kháng cự.
Gãy Hỗ trợ: Như với nhiều mô hình đảo chiều khác, Sự đảo chiều của 1 mẫu hình sẽ không hoàn thành cho đến khi một sự phá vỡ hỗ trợ. Việc gãy hỗ trợ sẽ đi kèm với việc volume tăng cao đột biến so với quá trình hình ở đỉnh.
Hỗ trợ biến kháng cự: Hỗ trợ bị phá vỡ trở thành mức kháng cự tiềm năng và đôi khi có sự kiểm tra mức kháng cự mới hình thành này bằng một đợt phục hồi. Đây có thể là cơ hội cho việc cắt lỗ hoặc thoát khỏi vị thế nắm giữ cổ phiếu đó ở giá tốt nhất có thể.
Mục tiêu giá: được tính bằng cách lấy điểm gãy hỗ trợ trừ cho khoảng cách đo từ đáy và đỉnh của mẫu hình "triple top"
2- Mẫu hình đảo chiều 3 đáy (Triple bottom reversal)
Tương tự như mậu hình 3 đỉnh thì mậu hình 3 đáy cũng là một mô hình đảo chiều tăng giá thường được tìm thấy trên biểu đồ thanh, biểu đồ đường và biểu đồ hình nến. Có ba đáy thấp nhất bằng nhau theo sau bởi sự bứt phá trên ngưỡng kháng cự. Là các mô hình đảo chiều chính, mẫu hình này thường hình thành trong khoảng thời gian từ 3 đến 6 tháng.
Xu hướng trước: Trong trường hợp Đảo chiều ba đáy, một xu hướng giảm rõ ràng sẽ xuất hiện trước khi hình thành.
Ba đáy thấp: Cả ba mức thấp phải hợp lý, đều nhau và đánh dấu những bước ngoặt quan trọng. Các mức thấp nhất không nhất thiết phải bằng nhau, nhưng phải tương đương một cách hợp lý.
Volume: Khi mẫu hình đảo chiều ba đáy phát triển, mức khối lượng tổng thể thường giảm. Khối lượng đôi khi tăng cao hơn gần đáy thấp. Sau khi hình thành đáy thứ ba, việc mở rộng volume khi tăng và tại điểm phá vỡ kháng cự củng cố đáng kể tính hợp lý của mô hình.
Sự phá vỡ kháng cự: Cũng như nhiều mô hình đảo chiều khác, Sự đảo chiều ba đáy không hoàn thành cho đến khi một sự phá vỡ kháng cự.
Mức kháng cự Biến thành hỗ trợ: Mức kháng cự bị phá vỡ trở thành mức hỗ trợ tiềm năng và đôi khi có sự kiểm tra mức hỗ trợ mới được tìm thấy này với lần điều chỉnh đầu tiên. Đây là điểm quyết định trở lại trạng thái mua vào cổ phiếu.
Mục tiêu giá: Khoảng cách từ ngưỡng kháng cự đến đáy thấp nhất cộng cho giá tại điểm phá vỡ kháng cự được cho làm mục tiêu giá. Mô hình phát triển càng lâu, thì điểm đột phá cuối cùng càng có ý nghĩa.
Trong quá trình hình thành các mẫu hình 3 đỉnh hay 3 đáy thì giai đoạn đầu nó có vẻ giống với 1 số mẫu hình khác như mẫu hình đảo chiều 2 đáy, 2 đỉnh, tam giác.v.v.. Cho nên chúng tôi luôn khuyên nhà đầu tư hãy chờ mẫu hình hoàn tất hãy ra quyết định mua vào hay bán ra. Sẽ không có gì muộn màng hay vội vàng, vì thường luôn có sự kiểm định lại của mẫu hình để chúng ta mua bán.