Lý thuyết Dow là gì?

Lý thuyết Dow được coi là nền tảng tiền đề để phát triển các loại phân tích kỹ thuật sau này như Trendline, RSI, MACD,… Tuy bị vấn đề về dộ trễ thời gian (trái ngược với nến Nhật) nhưng đây là một trong nhưng lý thuyết được nhà đầu tư coi trọng.

Lý thuyết Dow được tìm ra bởi Charles H.Dow. Ban đầu, lý thuyết được viết dưới dạng các nguyên lý cơ bản trong một bài luận trên tạp chí Wall Street Journal, nhưng sau đó ông qua đời một cách đột ngột nên được cộng sự của ông là William P. Hamilton tiếp tục phát triển và hoàn thiện lý thuyết Dow như ngày nay.

Lý thuyết Dow thể hiện biến động của thị trường chung hoặc từng mã cổ phiếu. Nhiều nhà đầu tư cho rằng, khi thị trường chứng khoán tăng hoặc giảm, ¾ cố phiếu sẽ biến động và ảnh hưởng bởi thị trường mặc dù cũng có 1 số cổ phiếu đi ngược với thị trường. Cho nên khi bạn mua cổ phiếu dựa vào phân tích kỹ thuật thì cũng nên quan tâm tới chỉ số chung.

Mục đích của lý thuyết Dow là xác định những thay đổi trong sự dịch chuyến chính của thị trường để xác lập xu hướng chính của thị trường. Một khi xu hướng đã được xác lập thì xu hướng này được giả định là sẽ tiếp tục tồn tại đên khi có sự đảo ngược xu hướng xảy ra.

6 nguyên lý quan trọng trong lý thuyết Dow

Nguyên lý 1: Giá phản ánh tất cả

Gía phản ánh một cái nhìn tổng hợp nhất về các yếu tố liên quan đến nó: Thông tin mới, thị phần, tâm lý của những nhà đầu tư hiện tại và những nhà đầu tư tiềm năng trên thị trường. đây cũng chính là một quy luật của cung cầu.

Nguyên lý 2: 3 xu thế của thị trường

Theo Dow, ba xu thế của thị trường gồm: xu thế chính (xu thế cấp 1), xu thế phụ (xu thế cấp 2) và xu thế nhỏ.

Xu thế chính trong lý thuyết Dow

Xu thế cấp 1 gồm cả 2 dạng là xu thế tăng và xu thế giảm. Về bản chất xu thế cấp 2 chính là đà ngăn cản sự phát triển của xu thế cấp 1.

Vì thế, điểm mấu chốt ở đây, xu thế cấp 1 chỉ được tiếp diễn khi và chỉ khi phải luôn tạo ra các đỉnh cao hơn và đáy cao hơn. Hay đỉnh sau phải cao hơn đỉnh trước và đáy sau sẽ phải cao hơn đáy trước giống như các bậc thang vậy.

Xu thế cấp 1 (xu thế chính) là xu thế tăng sẽ tạo các đỉnh cao hơn và đáy cao hơn.

Như ví dụ dưới đây, Cổ phiếu REE đã liên tiếp tạo ra các đỉnh cao hơn, và đáy cao hơn, thậm cổ phiếu REE cũng từng giảm điều chỉnh, nhưng các bạn thấy vùng giảm điều chỉnh này vẫn ngang bằng với đáy ở phía trước chứ không hể thấp hơn. Và sau đó REE đã có 1 nhịp tăng rất mạnh, rồi sau đó vàng lại tiếp tục điều chỉnh giảm nhẹ.

Trong khi đó, nếu xu thế cấp 1 là xu thế giảm đồng nghĩa sẽ tạo ra các đỉnh thấp hơn và các đáy thấp hơn:

Xu thế chính là xu thế giảm sẽ tạo đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước, đáy sau thấp hơn đáy trước.

Nhìn vào ví dụ Cổ phiếu BVH như bạn thấy trong suốt năm 2019 đã liên tiếp tạo ra các đỉnh thấp hơn và các đáy thấp hơn, nên BVH giảm rất mạnh.

Rất nhiều lần sau đà giảm, cổ phiếu BVH đã phục hồi tăng lên, tuy nhiên BVH lại không tạo ra được các đỉnh cao hơn, nên sau đà hồi, Cổ phiếu BVH giảm sâu rất mạnh.

Thời gian hình thành của 1 xu thế

Theo lý thuyết Dow, xu thế chính là xu hướng lớn nhất có thể kéo dài hàng năm. Trong khi đó, xu thế phụ có thể chỉ kéo dài ba tuần đến ba tháng và thường luôn ngược lại với xu hướng chính. Cuối cùng, xu thế nhỏ thường kéo dài dưới ba tuần và có liên quan đến các chuyển động giá trong xu thế phụ.

Một điểm lưu ý, cho dù xu thế chính có kéo dài đến bao lâu đi chăng nữa thì chúng vẫn có tác dụng cho đến khi có 1 xu hướng đảo chiều xuất hiện.

Cũng theo Dow, xu thế cấp 1 sẽ là xu thế quan trọng nhất để xác định thị trường, đồng thời gây ảnh hưởng lớn lao tới sự biến động về mặt giá cả cũng như tác động đến xu thế cấp 2 và xu thế nhỏ.

Nên, giao dịch theo đúng xu hướng là điều kiện bắt buộc, nếu thị trường đang trong xu thế tăng thì chỉ nên ưu tiên thực hiện lệnh BUY, ngược lại nếu thị trường đang trong xu thế giảm, hãy chủ yếu thực hiện lệnh SELL. Đừng bao giờ chống lại xu hướng của thị trường!

Nguyên lý 3: Ba giai đoạn của xu thế chính

Với xu thế cấp 1 là xu thế tăng sẽ có 3 giai đoạn chính gồm: giai đoạn tích lũy (giai đoạn phân phối),  giai đoạn bùng nổ và giai đoạn quá độ.

Ngược lại, 3 xu hướng của thị trường giảm sẽ là giai đoạn phân phối, giai đoạn giảm mạnh và giai đoạn tuyệt vọng (panic phase).

XU HƯỚNG TĂNG CHÍNH (THỊ TRƯỜNG BÒ)

GIAI ĐOẠN TÍCH LŨY

Đây là giai đoạn ngắn hạn, nằm ở đầu tiên của 1 thị trường tăng và cũng là thời điểm rất ít các nhà giao dịch tham gia vào thị trường.

Giai đoạn tích lũy thường nằm ở cuối xu thế giảm, khi mọi thứ dường như đang trong thời kỳ tồi tệ nhất. Nhưng đây cũng là lúc giá của thị trường cực kỳ hấp dẫn vì vào thời điểm này, hầu hết các tin tức xấu đều đã tung ra, áp lực bán tan biến gần như không thể giảm thêm được nữa, nên sẽ không có rủi ro về việc giá giảm. Tuy nhiên, giai đoạn tích lũy cũng là giai đoạn khó phát hiện nhất, nhà giao dịch khó lòng nhận biết được xu thế giảm đã thực sự kết thúc hay vẫn còn tiếp tục.

GIAI ĐOẠN BÙNG NỔ

Khi các nhà đầu tư tham gia thị trường trong giai đoạn tích lũy càng ngày càng nhiều, tức là họ bắt đầu tin rằng thời kỳ tồi tệ nhất đã qua và sự phục hồi đang tới.

Khi điều này trở thành hiện thực, tâm lý tiêu cực bắt đầu tan biến, điều kiện kinh doanh được đánh dấu bằng tăng trưởng thu nhập và dữ liệu kinh tế mạnh mẽ – được cải thiện. Lúc này, các tin tức lạc quan bắt đầu được tung ra, kéo nhiều nhà đầu tư quay trở lại, đẩy giá càng ngày càng tăng cao hơn.

Giai đoạn này không chỉ kéo dài nhất, mà còn là giai đoạn có biến động giá lớn nhất. Đó cũng là giai đoạn mà hầu hết các nhà giao dịch kỹ thuật và xu hướng bắt đầu nắm giữ các vị thế dài hạn và thu lợi nhuận.

GIAI ĐOẠN QUÁ ĐỘ

Khi thị trường tăng quá mạnh, phe mua bắt đầu trở nên yếu thế, lúc này sẽ chuyển sang giai đoạn quá độ – giai đoạn cuối cùng trong xu hướng tăng, cũng là giai đoạn mà nhiều nhà đầu cơ tích lũy bắt đầu tìm cách thu hẹp vị thế, bán chúng cho những người tham gia vào thị trường. Tại thời điểm này thị trường, theo Alan Greenspan chính là một “sự phấn khích phi lý”.

Trong giai đoạn này, có rất nhiều dấu hiệu thể hiện sức mua giảm hay xu hướng đang dần trở nên yếu đi. Và cũng là dấu hiệu cho thấy xu thế trên đang nằm ở điểm bắt đầu cho một xu hướng giảm chính.

XU HƯỚNG GIẢM CHÍNH (THỊ TRƯỜNG GẤU)

GIAI ĐOẠN PHÂN PHỐI

Giai đoạn đầu tiên trong thị trường gấu được gọi là giai đoạn phân phối. Đây cũng chính là giai đoạn nằm tiếp ngay sau giai đoạn quá độ của xu thế cấp 1.  Là lúc mà “cá mập” xả hàng!

Giai đoạn này trái ngược với giai đoạn tích lũy trong thị trường tăng ở chỗ, rất nhiều nhà đầu tư ngắn hạn tin rằng giá sẽ tiếp tục đẩy lên cao hơn nữa, kéo theo việc lạc quan về thị trường, kỳ vọng giá sẽ “bay”. Đây cũng là giai đoạn mà các nhà đầu tư cuối cùng trên thị trường tiếp tục mua. Và tất nhiên họ không biết rằng họ đang thực sự “đu đỉnh” rồi.

Bạn cũng thấy rằng dường như lúc này giá cả không thể nào tạo các định cao hơn và đáy cao hơn. Thay vào đó, dần dần tạo ra các đỉnh thấp hơn, đáy thấp hơn.

GIAI ĐOẠN GIẢM MẠNH

 Đây là giai đoạn mà giá bắt đầu lao dốc của cổ phiếu.

Cũng tương tự như thị trường bò, thay vì liên tiếp tạo ra các đỉnh cao hơn hoặc đáy cao hơn để xác nhận 1 xu thế tăng, thì vào giai đoạn giảm mạnh sẽ chỉ tạo ra các đỉnh thấp hơn và đáy thấp hơn.

Lúc này, điều kiện kinh doanh tồi tệ, cộng thêm việc tung tin xấu ra. NĐT cảm thấy hoang mang cực độ làm cho áp lực bán tháo xuất hiện, khiến cho giá càng ngày càng giảm mạnh.

GIAI ĐOẠN TUYỆT VỌNG

Giai đoạn cuối cùng của thị trường giảm cũng là giai đoạn khởi đầu cho 1 xu thế tăng chuẩn bị được hình thành.

Đây cũng là giai đoạn chứa đầy sự hoảng loạn và rất dễ dẫn đến việc bán tháo (panic sell).

Trong giai đoạn này, thị trường chỉ toàn màu xám xịt, nhà giao dịch có tâm lý tiêu cực với những hy vọng mong manh về  công ty, nền kinh tế và thị trường nói chung. Do đó, họ gần như không quan tâm đến giá cả, chỉ mong sao thoát được hàng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên họ lại không ngờ rằng, khi mọi thứ (có vẻ) tồi tệ nhất lại chính là lúc giai đoạn tích lũy của một xu hướng tăng chuẩn bị bắt đầu.

Và cứ như thế chu kỳ được lặp lại liên tục, qua năm này tới năm khác, qua thế kỷ này tới thế kỷ khác.

Nguyên lý 4: Chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau

Trong lý thuyết Dow, việc đảo chiều từ thị trường bò (thị trường tăng) sang thị trường gấu (thị trường giảm) không thế nào được xác nhận nếu không có sự xác nhận từ 2 chỉ số (theo truyền thống là Chỉ số trung bình công nghiệp và đường sắt).

Điều này có nghĩa là các tín hiệu xảy ra trên biểu đồ của chỉ số này phải khớp hoặc tương ứng với các tín hiệu xảy ra trên biểu đồ của chỉ số khác.

Ví dụ: nếu chỉ số như Trung bình công nghiệp Dow Jones xác nhận 1 xu hướng giá tăng mới, nhưng chỉ số Trung bình vận tải Dow Jones vẫn nằm trong xu hướng giá giảm, như vậy không thể nào xác nhận được xu thể tăng có thể xảy ra.

Nguyên lý 5: Khối lượng giao dịch là điều kiện xác nhận xu hướng

Theo lý thuyết của Dow, các tín hiệu để mua và bán dựa trên biến động giá. Chính vì thế, khối lượng cũng được sử dụng như một chỉ báo để giúp xác nhận những gì thị trường đang gợi ý cho nhà giao dịch.

Từ nguyên lý này cho thấy, trong 1 xu hướng giá tăng khối lượng sẽ tăng theo khi giá di chuyển theo đúng xu hướng và giảm khi giá di chuyển theo hướng ngược lại. Ví dụ, trong một xu hướng tăng, khối lượng sẽ tăng khi giá tăng và giảm khi giá giảm.

Như vậy trong trường hợp khối lượng chạy ngược với xu hướng (giá tăng nhưng khối lượng giảm, giá giảm nhưng khối lượng giao dịch tăng) đó là dấu hiệu của sự yếu kém trong xu hướng hiện tại và có thể sẽ có sự đảo chiều xu hướng trong thời gian tới.

Nguyên lý 6: Xu hướng được duy trì cho đến khi dấu hiệu đảo chiều xuất hiện

Việc xác định xu hướng là để cho chúng ta không giao dịch ngược hoặc chống lại xu hướng. Theo lý thuyết Dow, nguyên lý thứ sáu cũng là nguyên lý cuối cùng này tin rằng một xu hướng vẫn có hiệu lực cho đến khi xuất hiện nhiều dấu hiệu cho thấy nó đã bị đảo chiều.

Nhà giao dịch cần kiên nhẫn chờ đợi 1 bức tranh rõ ràng về việc đảo ngược xu hướng bởi vì như ở nguyên lý thứ 2 chúng ta biết rằng thị trường sẽ có nhiều xu hướng nhỏ (minor), xu hướng thứ cấp nên rất dễ gây nhầm lẫn đó thực sự là xu hướng chính hay chỉ là sự điều chỉnh xu hướng.

Những hạn chế của lý thuyết Dow

  • Lý thuyết Dow không phải là luôn đúng

Tùy vào tình hình thực tế trên thị trường cũng như khả năng phân tích của mỗi nhà đầu tư mà lý thuyết Dow có thể đúng hoặc không.

  • Lý thuyết Dow quá trễ

Lý thuyết Dow bị hạn chế về độ trễ của thông tin trong khi thị trường chứng khoán biến động liên tục theo giây theo phút. Điều này cho ta thấy, nếu chúng ta tuân thủ đúng các nguyên lý cứng nhắc phía trên thì có khả năng chúng ta sẽ bỏ lỡ cơ hội kiếm lợi nhuận ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối cùng biến động.

  • Lý thuyết Dow thường làm cho nhà đầu tư phải băn khoăn

Trong một số trường hợp, thị trường vẫn có khả năng lên giá nhưng thực chất lại bước sang giai đoạn nguy hiểm. Chưa kể đến các cổ phiếu bị “lái” hoặc bị “thao túng” bởi một số thế lực đặc biệt.

  • Lý thuyết Dow không giúp được các nhà đầu tư nếu có biến động trung gian

Lý thuyết Dow hầu như không cung cấp bất cứ dấu hiệu nào cho sự thay đổi trong các biến động trung gian.

Mặc dù vẫn tồn tại một vài hạn chế, song trên thực tế có rất nhiều nhà đầu tư đã thu được khoản lợi nhuận hấp dẫn từ những nguyên lý của lý tuyết này. Do đó chúng ta cũng không thể phủ nhận độ hiệu quả mà Lý thuyết Dow mang lại. Tuy nhiên, chúng ta vẫn cần kết hợp nhiều phương pháp phân tích để xác định được những tín hiệu mua/bán tốt nhất trên thị trường.

---------------------------------

** Tra cứu tín hiệu cổ phiếu hàng ngày tại: Lọc cổ phiếu

-----------------

Easystock Team

# Group FB: Click

# Free group Zalo Easystock.vn: Click 

# Kênh Youtube: Click

** Mở tài khoản chứng khoán để nhận thông tin miễn phí: Click

"Good traders manage the downside, they don’t worry about the upside.”

Mới cập nhật

  • LÀM GÌ KHI THỊ TRƯỜNG BẤT NGỜ GIẢM MẠNH

    LÀM GÌ KHI THỊ TRƯỜNG BẤT NGỜ GIẢM MẠNH

    Đầu tư là một quá trình dài hạn và không nên đánh giá thành công hoặc thất bại dựa trên một phiên giao dịch duy nhất. Hãy kiên nhẫn và kiên trì trong việc theo đuổi kế hoạch đầu tư.

  • Cách đọc và phân tích biểu đồ chứng khoán

    Cách đọc và phân tích biểu đồ chứng khoán

    Đọc và phân tích biểu đồ chứng khoán là cần thiết, trước khi ra quyết định mua bất kỳ cổ phiếu nào, nhà đầu tư cần xác định được cơ hội cũng như rủi ro của mã cố phiếu đó thông qua các tiêu chí cơ bản. Sau khi đã chọn được cổ phiếu tiềm năng, nhà đầu tư cần xác định điểm mua hợp lý.

  • TÌM HIỂU VỀ THUẾ VAT VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

    TÌM HIỂU VỀ THUẾ VAT VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

    Thuế VAT là một loại thuế tiêu dùng áp dụng trên hàng hóa và dịch vụ ở mức độ phân phối và tiêu dùng cuối cùng. Tức là, khi sản phẩm hoặc dịch vụ được bán cho người tiêu dùng cuối cùng, mức thuế VAT sẽ được tính và thu vào ngân sách nhà nước.